Bản tin Tháng 02/2021
Ban hành hai danh mục mới liên quan đến công nghệ cao
Ngày 30/12/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg về Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên khuyến khích phát triển. Theo đó:
- Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển gồm 99 mục. Danh mục sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên khuyến khích phát triển gồm 107 mục.
- Đối với các công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao không nằm trong Danh mục trên nhưng thuộc trường hợp cấp thiết phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021.
Xem toàn văn Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg tại đây.
Mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội (“BHXH”)
Ngày 30/12/2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 23/2020/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH.
Theo đó, đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021, tiền lương tháng đã đóng BHXH được điều chỉnh như sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = (Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm) x (Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021; các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01/01/2021.
Xem toàn văn Thông tư số 23/2020/TT-BLĐTBXH tại đây.
Điều kiện miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Ngày 11/01/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019. Theo đó, điều kiện để doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn thuế, giảm thuế TNDN như sau:
- Được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm;
- Doanh thu từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường;
- Hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi thuế; nếu không hạch toán riêng được thì thu nhập này xác định theo tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp;
- Thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật; nộp thuế theo kê khai.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2021.
Xem toàn văn Thông tư số 03/2021/TT-BTC tại đây.
Quy định về mức lệ phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh và một số trường hợp được miễn lệ phí
Ngày 18/02/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 14/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí, hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. Theo đó, một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Quy định đối tượng nộp phí hải quan là tổ chức, cá nhân đề nghị cấp sổ tạm quản (sổ ATA) đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập theo Nghị định số 64/2020/NĐ-CP ngày 10/6/2020. Mức thu phí hải quan cấp sổ ATA là 1.000.000đ/sổ và cấp lại sổ ATA là 500.000đ/sổ.
- Những đối tượng được miễn thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam; Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định;…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/4/2021 và thay thế Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xem toàn văn Thông tư số 14/2021/TT-BTC tại đây.
Hướng dẫn khai mã xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan xuất khẩu
Ngày 18/02/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 1523/BTC-TCHQ hướng dẫn về việc ghi xuất xứ trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu. Theo đó, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện việc khai mã nước xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu tại ô “mô tả hàng hóa” trên tờ khai hải quan xuất khẩu như sau:
- Nếu hàng hóa xuất khẩu đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam thì khai theo cấu trúc: mô tả hàng hóa#&VN.
- Nếu hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến tại Việt Nam, không đáp ứng tiêu chí xuất xứ thì khai theo cấu trúc: mô tả hàng hóa#&KXĐ.
- Nếu hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác, không phải xuất xứ Việt Nam thì khai theo cấu trúc: mô tả hàng hóa#& (ghi mã nước xuất xứ của hàng hóa).
Xem toàn văn Công văn số 1523/BTC-TCHQ tại đây.
Các trường hợp đủ điều kiện giải quyết hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021
Ngày 22/02/2021, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số 362/LĐTBXH-BHXH năm 2021 thực hiện Nghị định số 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, các trường hợp đủ điều kiện giải quyết hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 bao gồm:
- Lao động nam sinh tháng 12/1960 và lao động nữ sinh tháng 12/1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường;
- Lao động nam sinh tháng 12/1965 và lao động nữ sinh tháng 12/1970 thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Được xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% trước ngày 01/01/2021;
- Lao động nam sinh tháng 12/1970 và lao động nữ sinh tháng 12/1975 được xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên trước ngày 01/01/2021.
Xem toàn văn Công văn số 362/LĐTBXH-BHXH tại đây.