Bản tin Tháng 10/2023
Ngày 30/11/2023
Giảm 50% lệ phí sở hữu công nghiệp khi nộp hồ sơ trực tuyến trong năm 2024-2025
Ngày 16/10/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 63/2023/TT-BTC (“Thông tư 63”) sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài Chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Theo đó, Thông tư 63 đã sửa đổi, bổ sung quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp được quy định trong Thông tư số 263/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu thực hiện công việc, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo hình thức trực tuyến được giảm 50% lệ phí sở hữu công nghiệp bao gồm:
i. Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
ii. Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
iii. Lệ phí duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
iv. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp.
ii. Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
iii. Lệ phí duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
iv. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp.
- Thời hạn áp dụng giảm lệ phí: Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. Từ ngày 01/01/2026 trở đi sẽ áp dụng mức thu lệ phí được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm Thông tư số 263/2016/TT-BTC.
Khai thác, sử dụng dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường
Ngày 30/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 15/2023/TT-BTNMT về cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường. Theo đó, các tổ chức, cá nhân được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu mở quan trắc tài nguyên và môi trường được cung cấp trên Cổng dữ liệu của bộ, ngành, địa phương thông qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu hoặc đóng gói và cho phép tổ chức, cá nhân tải về sử dụng với các lưu ý sau:
- Tổ chức, cá nhân được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác; sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình.
- Tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong các sản phẩm tài liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
- Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu nguyên trạng như được công bố; không bao gồm các hình thức trình bày và các thông tin phát sinh từ dữ liệu mở đã được cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân không được bán dữ liệu mở đã được khai thác nguyên trạng từ cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác. Khi sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình phải cung cấp miễn phí dữ liệu mở kèm theo sản phẩm, dịch vụ thương mại đó.
- Tổ chức, cá nhân không được bán dữ liệu mở đã được khai thác nguyên trạng từ cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác. Khi sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình phải cung cấp miễn phí dữ liệu mở kèm theo sản phẩm, dịch vụ thương mại đó.
Tổng cục Thuế ban hành quy trình kiểm tra thuế mới có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/7/2023
Ngày 14/7/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 970/QĐ-TCT (“Quyết định 970”) về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế theo luật định mà cơ quan thuế, công chức thuế phải tuân thủ khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế. Theo đó, quy trình này tăng cường công tác kiểm tra thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo thuận lợi cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế xuyên suốt công tác kiểm tra thuế. Một số nội dung đáng chú ý trong Quyết định 970 so với quy trình kiểm tra thuế trước đây như sau:
- So với quy trình trước đây cho thấy kế hoạch kiểm tra thuế sẽ tập trung hơn vào đối tượng nộp thuế có rủi ro cao về thuế: Ưu tiên thứ tự rủi ro cao và kết hợp xem xét lựa chọn những doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa thanh tra, kiểm tra để lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế; Căn cứ theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống thấp và kết hợp xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa thanh tra, kiểm tra thuế để lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp;
- Người nộp thuế có quyền đề nghị hoãn và thời gian hoãn kiểm tra thuế;
- Trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu theo thông báo hoặc nếu xét thấy việc giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu chưa đủ để chứng minh việc kê khai thuế là chính xác thì cơ quan thuế xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp;
- Trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế hoặc khi kết thúc kiểm tra mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế có thể xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
- Khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, dự thảo biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra, người nộp thuế và bàn giao cho người nộp thuế để có ý kiến, giải trình (nếu có) và ký biên bản kiểm tra (so với quy định trước đây là 05 ngày làm việc khi kết thúc thời hạn kiểm tra) và ngày ký biên bản kiểm phải tra thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (so với quy định trước đây là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra).
- Người nộp thuế có quyền đề nghị hoãn và thời gian hoãn kiểm tra thuế;
- Trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu theo thông báo hoặc nếu xét thấy việc giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu chưa đủ để chứng minh việc kê khai thuế là chính xác thì cơ quan thuế xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp;
- Trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế hoặc khi kết thúc kiểm tra mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế có thể xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
- Khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, dự thảo biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra, người nộp thuế và bàn giao cho người nộp thuế để có ý kiến, giải trình (nếu có) và ký biên bản kiểm tra (so với quy định trước đây là 05 ngày làm việc khi kết thúc thời hạn kiểm tra) và ngày ký biên bản kiểm phải tra thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (so với quy định trước đây là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra).
Quy định tại các Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015, Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03/9/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/7/2023, ngày Quyết định 970 có hiệu lực thi hành.
--------------------
Bản tin này chỉ cung cấp thông tin chung về các vấn đề liên quan và không phải là ý kiến tư vấn chính thức của chúng tôi. Nếu quý công ty cần thêm thông tin cụ thể về vấn đề này hoặc hỗ trợ chuyên môn của chúng tôi cho các trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.