Danh mục dịch vụ
Bảng tin pháp luật
Bản tin Tháng 8/2019
2019/12/19
2019/12/19
Bản tin Tháng 9/2019
2019/12/19
2019/12/19
Bản tin Tháng 10/2019
2019/12/19
2019/12/19
Bản tin Tháng 11/2019
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 12/2019
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 01/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 02/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 03/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 04/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 05/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 06/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 07/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 08/2020
2021/03/24
2021/03/24
Bản tin Tháng 09/2020
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 10/2020
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 11/2020
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 12/2020
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 01/2021
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 02/2021
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 03/2021
2021/04/07
2021/04/07
Bản tin Tháng 04/2021
2021/05/07
2021/05/07
Bản tin Tháng 05/2021
2021/06/04
2021/06/04
Bản tin Tháng 06/2021
2021/07/08
2021/07/08
Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
2021/07/20
2021/07/20
Bản tin Tháng 07/2021
2021/08/18
2021/08/18
Bản tin Tháng 08/2021
2021/09/08
2021/09/08
Bản tin Tháng 09/2021
2021/10/18
2021/10/18
Bản tin Tháng 10/2021
2021/11/30
2021/11/30
Bản tin Tháng 11/2021
2021/12/31
2021/12/31
Bản tin Tháng 12/2021
2022/01/17
2022/01/17
Bản tin Tháng 01/2022
2022/02/23
2022/02/23
Bản tin Tháng 02/2022
2022/03/11
2022/03/11
Bản tin Tháng 03/2022
2022/04/25
2022/04/25
Bản tin Tháng 04/2022
2022/05/26
2022/05/26
Bản tin Tháng 05/2022
2022/07/06
2022/07/06
Bản tin Tháng 06/2022
2022/07/19
2022/07/19
Bản tin Tháng 07/2022
2022/09/21
2022/09/21
Bản tin Tháng 08/2022
2022/09/28
2022/09/28
Bản tin Tháng 09/2022
2022/10/24
2022/10/24
Thông tư mới hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
2022/10/26
2022/10/26
Bản tin Tháng 10/2022
2022/11/21
2022/11/21
Bản tin Tháng 11/2022
2022/12/20
2022/12/20
Điểm mới về đăng ký biện pháp bảo đảm
2023/01/09
2023/01/09
Bản tin Tháng 12/2022
2023/01/16
2023/01/16
Bản tin Tháng 01/2023
2023/02/21
2023/02/21
Bản tin Tháng 02/2023
2023/03/17
2023/03/17
Bản tin Tháng 03/2023
2023/04/27
2023/04/27
Bản tin Tháng 04/2023
2023/05/22
2023/05/22
Bản tin Tháng 05/2023
2023/07/04
2023/07/04
Bản tin Tháng 06/2023
2023/08/01
2023/08/01
04 nhóm chính sách sửa đổi Luật Hóa chất
2023/08/01
2023/08/01
Bản tin Tháng 07/2023
2023/08/31
2023/08/31
Bản tin Tháng 08/2023
2023/09/28
2023/09/28
Bản tin Tháng 09/2023
2023/11/13
2023/11/13
Bản tin Tháng 10/2023
2023/11/30
2023/11/30
Bản tin Tháng 11/2023
2023/12/27
2023/12/27
Bản tin Tháng 12/2023
2024/01/26
2024/01/26
Bản tin Tháng 01/2024
2024/03/15
2024/03/15
Bản tin Tháng 02/2024
2024/04/04
2024/04/04
Bản tin Tháng 3/2024
2024/04/17
2024/04/17
Bản tin Tháng 4/2024
2024/05/21
2024/05/21
Bản tin Tháng 5/2024
2024/06/27
2024/06/27
Bản tin Tháng 6/2024
2024/07/26
2024/07/26
Bản tin Tháng 7/2024
2024/08/30
2024/08/30
Bản tin Tháng 8/2024
2024/09/23
2024/09/23
Bản tin Tháng 9/2024
2024/10/30
2024/10/30
Bản tin Tháng 10/2024
2024/12/03
2024/12/03
Quy định chi tiết về việc mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng
Ngày 10/3/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2022/NĐ-CP (“Nghị định 20”) sửa đổi Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo đó, Nghị định 20 bổ sung quy định về mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (“TNDS”) đối với bên thứ ba như sau:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc TNDS đối với bên thứ ba.
- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc TNDS đối với bên thứ ba tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba:
+ Đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, số tiền bảo hiểm tối thiểu là một trăm (100) triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.
+ Đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có):
- Trong trường hợp công trình có giá trị dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, số tiền bảo hiểm tối thiểu là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
- Trong trường hợp công trình có giá trị từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên, số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 (một trăm) tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
Nghị định 20 có hiệu lực từ ngày 01/7/2022. Các hợp đồng đã giao kết trước ngày 01/7/2022 được tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Quy định về thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP áp dụng đối với Cộng hoà Pê-ru
Ngày 10/3/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 21/2022/NĐ-CP (“Nghị định 21”) sửa đổi Nghị định số 57/2019/NĐ-CP (“Nghị định 57”) về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (“Hiệp định CPTPP”) giai đoạn 2019-2022 với những nội dung đáng chú ý như sau:
- Bổ sung các quy định về thuế suất, điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Cộng hoà Pê-ru và ngược lại, có hiệu lực kể từ ngày 10/3/2022.
- Các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Cộng hòa Pê-ru đăng ký từ ngày 19/9/2021 đến trước ngày 10/3/2022, nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị định 57, Nghị định 21 và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Nâng trần giờ làm thêm lên 300 giờ/năm và 60 giờ/tháng
Ngày 23/03/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, nếu người sử dụng lao động có nhu cầu làm thêm giờ và được sự đồng ý của người lao động (“NLĐ”) thì được sử dụng NLĐ:
- Làm thêm không quá 300 giờ/năm, trừ các trường hợp sau:
+ NLĐ: Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; hoặc là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; hoặc làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Lao động nữ: Mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 và không áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019.
- Làm thêm không quá 60 giờ/tháng trong trường hợp làm thêm tối đa 300 giờ/năm. Quy định này có hiệu lực thi hành từ 01/04/2022.
Hướng dẫn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định RCEP
Ngày 23/03/2022, Bộ Công thương ban hành Thông tư 07/2022/TT-BCT hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (“Hiệp định RCEP”). Thông tư này quy định về việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại với một số nội dung chính như sau:
- Đối với biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp:
+ Đối tượng có quyền yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp là tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu áp dụng biện pháp;
+ Hồ sơ yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và phải cung cấp bằng chứng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức từ các nước Thành viên vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
- Đối với biện pháp chống bán phá giá và biện pháp chống trợ cấp:
+ Đối tượng có quyền yêu cầu điều tra áp dụng hai biện pháp này là tổ chức, cá nhân đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước;
+ Hướng dẫn chi tiết việc áp dụng được quy định tại Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Tuy nhiên, cần lưu ý khi cung cấp thông tin mật cho Cơ quan điều tra phải cung cấp bản tóm tắt công khai thông tin mật đó theo Điều 11 Nghị định nói trên.
Hướng dẫn về thời điểm lập hóa đơn để giảm thuế GTGT
Ngày 23/3/2022, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 2688/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm lập hóa đơn để được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% như sau:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền, đã lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền trước 01/02/2022 với thuế suất 10%, dịch vụ hoàn thành trong thời gian từ 01/02/2022 đến hết 31/12/2022 thì đối với phần tiền đã lập hóa đơn trước ngày 01/02/2022 không thuộc trường hợp được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT; đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập hóa đơn từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định của pháp luật thì được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc mức thuế suất 10% trong tháng 01/2022 nhưng đến tháng 02/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn thì thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm và không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
- Đối với hóa đơn đã lập trước ngày 01/02/2022 với thuế suất thuế GTGT 10%, sau ngày 01/02/2022 phát sinh các nội dung sai sót cần điều chỉnh thì hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như cung cấp điện thì được giảm thuế GTGT theo quy định đối với các hóa đơn lập từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà
Ngày 28/3/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (“NLĐ”). Theo đó:
- NLĐ đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2022 đến ngày 30/6/2022.
+ Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01/4/2022.
+ Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) hoặc có tên trong danh sách trả lương đối với trường hợp NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
- Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ tối đa 03 tháng.
- Người sử dụng lao động gửi cơ quan BHXH để xác nhận người lao động đang tham gia BHXH (thời gian xử lý là 2 ngày). Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến UBND cấp huyện để thẩm định trình UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ (thời gian xử lý của UBND cấp huyện là 2 ngày, UBND cấp tỉnh là 2 ngày).
--------------------
Bản tin này chỉ cung cấp thông tin chung về các vấn đề liên quan và không phải là ý kiến tư vấn chính thức của chúng tôi. Nếu quý công ty cần thêm thông tin cụ thể về vấn đề này hoặc hỗ trợ chuyên môn của chúng tôi cho các trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
Lương Thái Anh │ Giám đốc/Luật sư điều hành