Bản tin Tháng 4/2025
Ngày 26/5/2025
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025
Ngày 02/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (“GTGT”), thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”), thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) và tiền thuê đất trong năm 2025, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được gia hạn:
(i) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân (sau đây gọi là “Người nộp thuế”) hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; xây dựng; hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế TNDN của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; thoát nước và xử lý nước thải.
(ii) Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
(iii) Người nộp thuế hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
(iv) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Ngành kinh tế, lĩnh vực tại mục (i), (ii), (iii) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà Người nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
2. Chính sách gia hạn:
(i) Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu)
- Số thuế được gia hạn: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).
- Thời gian gia hạn: 06 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 02, 3 năm 2025 và quý I năm 2025, 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 4, 5, 6 năm 2025 và quý II năm 2025.
- Thời hạn nộp thuế của tháng, quý được gia hạn như sau:
+ Đối với kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025: chậm nhất là ngày 20/9/2025.
+ Đối với kỳ tính thuế tháng 3, 4 năm 2025: chậm nhất là ngày 20/10/2025.
+ Đối với kỳ tính thuế tháng 5 năm 2025: chậm nhất là ngày 20/11/2025.
+ Đối với kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025: chậm nhất là ngày 20/12/2025.
+ Đối với kỳ tính thuế quý I năm 2025: chậm nhất là ngày 31/10/2025.
+ Đối với kỳ tính thuế quý II năm 2025: chậm nhất là ngày 31/12/2025.
(ii) Đối với thuế TNDN
- Số thuế được gia hạn: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2025 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn.
- Thời gian gia hạn: 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(iii) Đối với thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
- Số thuế được gia hạn: Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2025 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại mục (i), (ii), (iii) phần 1 nêu trên.
- Thời hạn nộp thuế: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 31/12/2025.
(iv) Đối với tiền thuê đất
- Số tiền thuê đất được gia hạn: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025) của Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
- Thời gian gia hạn: 06 tháng kể từ ngày 31/5/2025.
3. Trường hợp Người nộp thuế kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực tại mục (i), (ii), (iii) nêu trên thì: Doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Giảm tiền thuê đất năm 2024
Ngày 11/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 87/2025/NĐ-CP quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024. Theo đó:
- Đối tượng được áp dụng quy định về giảm tiền thuê đất theo Nghị định này bao gồm:
1. Người sử dụng đất (“NSDĐ”) đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Trường hợp trong năm 2024, NSDĐ chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Nghị định này.
2. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp NSDĐ không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp NSDĐ đang được giảm tiền thuê đất theo quy định.
- Mức giảm tiền thuê đất như sau:
+ Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với NSDĐ thuộc đối tượng áp dụng nêu trên.
+ Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có).
Trường hợp NSDĐ đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Bổ sung thêm đơn vị được kiểm toán từ ngày 14/4/2025
Ngày 14/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập.
Theo đó, Nghị định này bổ sung thêm doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, cụ thể: Doanh nghiệp khác có quy mô lớn theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập thỏa mãn ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
- Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm trên 200 người trở lên;
- Có tổng doanh thu của năm trên 300 tỷ đồng trở lên;
- Có tổng tài sản trên 100 tỷ đồng trở lên.
Hướng dẫn đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính
Ngày 05/4/2025, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 4370/BTC-DNTN hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính với các nội dung như sau:
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã được cấp.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.
Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế từ ngày 25/4/2025
Ngày 25/4/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 1483/QĐ-BTC công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính. Theo đó, thủ tục gia hạn nộp thuế từ ngày 25/4/2025 được thực hiện như sau:
- Nộp hồ sơ: Người nộp thuế lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Theo Nghị định số 82/2025/NĐ-CP, người nộp thuế có thể gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất qua phương thức điện tử, bản giấy trực tiếp hoặc qua bưu chính.
- Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 30/05/2025. Tương tự, theo Nghị định số 81/2025/NĐ-CP, Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải được nộp chậm nhất là ngày 20/11/2025.
- Thành phần và số lượng hồ sơ (01 bộ): Giấy đề nghị gia hạn (mẫu quy định); Tài liệu chứng minh thiệt hại (nếu có).
- Thời hạn giải quyết:
+ 03 ngày làm việc: Cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế bổ sung nếu hồ sơ thiếu.
+ 10 ngày làm việc: Ban hành Thông báo không chấp thuận hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế.
- Cơ quan thực hiện: Chi cục Thuế khu vực/Đội Thuế cấp huyện.
- Kết quả thực hiện:
+ Không trả kết quả trong trường hợp được gia hạn.
+ Ban hành thông báo hoặc quyết định nếu không đủ điều kiện.
- Phí, lệ phí: Không có.
--------------------
Bản tin này chỉ cung cấp thông tin chung về các vấn đề liên quan và không phải là ý kiến tư vấn chính thức của chúng tôi. Nếu quý công ty cần thêm thông tin cụ thể về vấn đề này hoặc hỗ trợ chuyên môn của chúng tôi cho các trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.