Bản tin Tháng 7/2025
Ngày 21/8/2025
Quy định mới về thị trường các-bon có hiệu lực từ ngày 01/8/2025
Ngày 09/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn trong đó có sửa đổi quy định về thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Theo đó, một số quy định mới đáng chú ý về thị trường các-bon như sau:
- Sửa đổi, bổ sung đối tượng thực hiện trao đổi, hỗ trợ trao đổi trên thị trường các-bon trong nước:
(i) Đối tượng thực hiện trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính là cơ sở được phân bổ hạn ngạch quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP;
(ii) Đối tượng thực hiện trao đổi tín chỉ các-bon là cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(iii) Đối tượng hỗ trợ giao dịch là các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon theo quy định pháp luật về sàn giao dịch các-bon trong nước.
- Điều chỉnh lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước như sau:
(i) Giai đoạn đến hết năm 2028:
+ Thiết lập Hệ thống đăng ký quốc gia;
+ Xây dựng, tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch các-bon trong nước;
+ Triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước;
+ Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon.
(ii) Giai đoạn từ năm 2029:
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
+ Hoàn thiện quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; quy định pháp luật về tổ chức, quản lý, vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các- bon thế giới.
Hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (“Nghị định 181”). Cùng ngày, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 181/2025/NĐ-CP (“Thông tư 69”). Theo đó, một số nội dung đáng chú ý về thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) như sau:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
(i) Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 69;
(ii) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT, trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT, hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 181;
(iii) Trong một số trường hợp cụ thể, ngoài các điều kiện (i) và (ii) nêu trên còn phải có:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
+ Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác: cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có tài liệu chứng minh việc đã xuất bán hàng hóa ở ngoài Việt Nam theo hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp tại Điều 28 Nghị định 181.
Hướng dẫn mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động
Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Theo đó, Nghị định 188/2025/NĐ-CP hướng dẫn về mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng người lao động như sau:
- Mức đóng bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng:
+ Mức đóng hằng tháng của người lao động quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
+ Mức đóng hằng tháng của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do người lao động đóng;
- Mức đóng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng:
+ Mức đóng hằng tháng của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng bằng 4,5% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động;
+ Mức đóng hằng tháng của người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bằng 4,5% mức lương cơ sở;
+ Mức đóng hằng tháng của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp.
Bổ sung một số chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ
Ngày 14/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ (“CNHT”). Theo đó, Nghị định mở rộng khái niệm CNHT (bao gồm cả gia công nguyên liệu, phụ liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, thay vì chỉ sản xuất như trước đây), đồng thời bổ sung một số chính sách hỗ trợ để phát triển CNHT như sau:
(1) Hỗ trợ bảo vệ môi trường:
- Dự án đầu tư phát triển khu CNHT, khu, cụm liên kết ngành được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(2) Hỗ trợ pháp lý: Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được hỗ trợ pháp lý theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(3) Hỗ trợ thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng: Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình phát triển CNHT như sau:
(i) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, tư vấn chứng nhận chất lượng sản phẩm, xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; chi phí chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng;
(ii) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê các phòng thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận về chất lượng sản phẩm CNHT;
(iii) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận về chất lượng sản phẩm tại hệ thống thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận chất lượng thuộc cơ quan quản lý nhà nước;
(iv) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, thử nghiệm, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của sản phẩm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường;
(v) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho hoạt động nhận diện thương hiệu, đăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ và xin cấp mã số mã vạch;
(vi) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho hoạt động thử nghiệm, kiểm nghiệm các hàng hóa, sản phẩm mới mang tính sáng chế.
(4) Hỗ trợ phát triển thị trường: Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được hỗ trợ như sau:
(i) Ưu tiên tham gia vào các Chương trình hỗ trợ từ ngân sách nhà nước như Chương trình phát triển CNHT, Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và các chương trình, dự án khác;
(ii) Hỗ trợ tối đa 70% chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước và ngoài nước, chương trình xúc tiến đầu tư, chương trình kết nối giao thương, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường, hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, tìm kiếm, phát triển thị trường và phí dịch vụ cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển từ Chương trình phát triển CNHT;
(iii) Hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực hiện các dự án hợp tác giữa các tổ chức, doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia với các doanh nghiệp cung cấp nội địa, hỗ trợ nâng cao năng lực các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT để trở thành nhà cung ứng;
(iv) Hỗ trợ tối đa 70% chi phí tư vấn mua bán, sáp nhập của các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNHT, bao gồm thủ tục pháp lý, tìm kiếm, cung cấp thông tin, đánh giá năng lực doanh nghiệp, thuê chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn.
Sửa đổi quy định về Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo từ ngày 15/9/2025
Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Nghị định này sửa đổi một số quy định về Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, có hiệu lực áp dụng từ ngày 15/9/2025, cụ thể như sau:
- Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, có từ 02 đến tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.
- Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Danh mục hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo:
+ Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Tổng mức đầu tư không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;
+ Đầu tư các công cụ đầu tư có thể chuyển đổi;
+ Đầu tư quyền mua cổ phần tại doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Giao dịch này không được chuyển nhượng cho các bên thứ ba.
- Các nhà đầu tư của quỹ có thể thành lập hoặc thuê công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo để quản lý quỹ. Công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thành lập quỹ theo quy định của pháp luật. Trong quá trình quản lý hoạt động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ:
+ Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để đầu tư vào chính quỹ đó;
+ Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để cho vay thương mại, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay thương mại nào;
+ Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để đầu tư cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu, chứng chỉ quỹ theo pháp luật chứng khoán;
+ Không được cam kết lợi nhuận trong các tài liệu và hoạt động huy động vốn của quỹ.
- Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được sử dụng vốn nhàn rỗi từ vốn góp của các nhà đầu tư để gửi tiền có kỳ hạn hoặc mua chứng chỉ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật nhưng phải đảm bảo an toàn vốn. Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và mua chứng chỉ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng đã được Ban đại diện quỹ phê duyệt.
Phương án Điều tra vốn đầu tư thực hiện đối với doanh nghiệp
Ngày 17/7/2025, Cục Thống kê ban hành Quyết định số 927/QĐ-CTK ban hành phương án điều tra vốn đầu tư thực hiện nhằm tạo cơ sở đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, đánh giá tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, Doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung sau để chủ động trong việc thực hiện:
- Phạm vi và Đối tượng điều tra:
+ Phạm vi: Điều tra tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước (trừ các đặc khu Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Côn Đảo, Trường Sa, Hoàng Sa) đối với tất cả các ngành kinh tế từ ngành A đến ngành U theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018.
+ Đối tượng: Doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong quá trình đầu tư chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh hạch toán độc lập (gọi tắt là “Doanh nghiệp”) đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời gian điều tra:
+ Lập bảng kê doanh nghiệp: Từ ngày 01 đến ngày 25/01 hằng năm.
+ Điều tra quý: thu thập từ ngày 01 đến ngày 18 tháng cuối quý.
- Nội dung điều tra:
a. Thông tin chung: Tên, địa chỉ, mã số thuế, ngành hoạt động chính, loại hình kinh tế;
b. Thông tin kết quả vốn đầu tư thực hiện:
(i) Vốn đầu tư thực hiện chia theo các nguồn vốn: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển; vốn vay; vốn tự có; vốn huy động từ các nguồn khác.
(ii) Vốn đầu tư thực hiện chia theo khoản mục đầu tư: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động dưới dạng hiện vật bằng nguồn vốn tự có; vốn đầu tư khác.
(iii) Vốn đầu tư thực hiện chia theo mục đích đầu tư: Chia theo các ngành kinh tế của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018.
(iv) Vốn đầu tư chia theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đối với lĩnh vực thuế và đăng ký kinh doanh
Ngày 25/7/2025, Bộ Tài chính ban hành Công điện số 05/CĐ-BTC về việc đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đối với các lĩnh vực: ngân sách nhà nước, thuế, quản lý công sản và đăng ký kinh doanh. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khẩn trương thực hiện một số nội dung nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đối với lĩnh vực thuế và đăng ký kinh doanh như sau:
- Về lĩnh vực thuế:
+ Chủ động phối hợp với các cơ quan thuế và các cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương để đẩy mạnh tuyên truyền về các chính sách pháp luật về thuế tới người dân, doanh nghiệp; hướng dẫn trực tiếp người nộp thuế; niêm yết mã QR truy cập hệ thống thuế điện tử; phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức các hội nghị tập huấn cho người nộp thuế và công chức thuế;
+ Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan rà soát danh mục các thủ tục hành chính, duy trì kết nối hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn đảm bảo việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thông suốt, liên tục và không bị gián đoạn;
+ Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Phục vụ hành chính công phối hợp với cơ quan thuế triển khai việc liên thông dữ liệu, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính về đất đai của người dân, doanh nghiệp bằng phương thức điện tử; hướng dẫn, tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp về việc nhận Thông báo nộp tiền nghĩa vụ tài chính về đất đai theo phương thức điện tử hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Về lĩnh vực đăng ký kinh doanh:
+ Khẩn trương, tập trung mọi nguồn lực để giải quyết các hồ sơ đăng ký kinh doanh quá hạn; giải quyết kịp thời phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện thủ tục hành chính thông suốt, liên tục, hiệu quả, không để gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp;
+ Kịp thời cấp, cấp lại, cấp đổi các loại giấy tờ theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp do thay đổi địa giới hành chính khi sắp xếp lại đơn vị hành chính các cấp. Khắc phục và không để tái diễn việc doanh nghiệp không được cấp kịp thời các loại giấy tờ liên quan đến doanh nghiệp sau khi thay đổi địa giới hành chính.
--------------------
Bản tin này chỉ cung cấp thông tin chung về các vấn đề liên quan và không phải là ý kiến tư vấn chính thức của chúng tôi. Nếu quý công ty cần thêm thông tin cụ thể về vấn đề này hoặc hỗ trợ chuyên môn của chúng tôi cho các trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.