Một số điểm mới của Luật thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2025
Ngày 21/01/2025
Ngày 26/11/2024, Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua với nhiều quy định mới liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trong bối cảnh việc thanh tra về thuế được đặt làm nhiệm vụ trọng tâm của năm 2025, doanh nghiệp cần lưu ý các nội dung quy định mới như bên dưới để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
1. Bổ sung quy định về người nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số
Các tổ chức, cá nhân sau đây được bổ sung vào các chủ thể là người nộp thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là “GTGT”):
- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là “nhà cung cấp nước ngoài”); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
2. Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT của một số hàng hóa, dịch vụ
- Chuyển một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT 5%:
+ Phân bón;
+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.
- Chuyển một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT 10%:
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán;
+ Dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ viễn thông công ích; dịch vụ Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ;
+ Dịch vụ duy trì vườn thú; dịch vụ duy trì vườn hoa, công viên; dịch vụ duy trì cây xanh đường phố; dịch vụ chiếu sáng công cộng.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa/đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nhưng phải tuân thủ Danh mục cụ thể do Chính phủ ban hành.
3. Sửa đổi, bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
- Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại được xác định bằng 0.
4. Sửa đổi, bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
(i) Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài;
(ii) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, chỉ trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
Theo quy định trước đây của Luật thuế GTGT 2008, hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới 20 triệu đồng từng lần không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
(iii) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
So với trước đây, quy định mới bổ sung một số chứng từ cụ thể đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được xét khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
5. Bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT
- Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế 5%: Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế GTGT; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế GTGT thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.
- Đối với dự án đầu tư: Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn thành nhưng cơ sở kinh doanh chưa thực hiện hoàn thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT theo quy định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.
----------------------
Với những thay đổi của pháp luật về thuế thi hành từ năm 2025, doanh nghiệp cần cập nhật kịp thời nhằm đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, hạn chế các rủi ro trong quá trình hoạt động, thanh tra, kiểm tra.
Để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn về mặt pháp lý, Quý doanh nghiệp có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau đây:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH LA
Địa chỉ: Phòng D14, Lầu 2, 40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
SĐT: 028 3930 6949
Email: thaianh.luong@la-vn.com